Cách tính và chi trả tiền lương nghỉ phép năm mới nhất 2024
12/05/2024 09:36:40
Thời gian nghỉ của người lao động được quy định tại Mục 2 "Thời giờ nghỉ ngơi" của Bộ luật Lao động 2019. Theo đó, để đảm người lao động có thời gian nghỉ ngơi tái tạo sức lao động, pháp luật quy định cụ thể và yêu cầu các chủ doanh nghiệp cụ thể hóa vào Nội quy, Quy chế của doanh nghiệp mình thời giờ nghỉ ngơi của người lao động, phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế công ty.
Theo đó, người lao động sẽ được nghỉ trong giờ làm việc; nghỉ chuyển ca; nghỉ hằng tuần; nghỉ lễ tết; nghỉ hằng năm; nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương.
1. Người lao động nào được hưởng tiền nghỉ phép năm?
Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau: Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động
2. Mỗi năm người lao động được nghỉ mấy ngày phép?
Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động hiện hành thì người lao động được nghỉ số ngày như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Cũng tại Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 khoản 2 và khoản 3 cũng có quy định về thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ như sau:
- Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
- Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
3. Tiền lương làm căn cứ tính tiền nghỉ phép năm?
Căn cứ theo Khoản 2 và khoản 3 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về tiền lương làm căn cứ cho người lao động trong ngày nghỉ hằng năm như sau:
– Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
– Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.
4. Cách tính thời gian nghỉ phép năm trong một số trường hợp đặc biệt?
Căn cứ theo Điều 66, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định về cách tính số ngày nghỉ hằng năm đối với trường hợp đặc biệt như sau:
– Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
– Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
– Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
5. Cách tính tiền lương khi người lao động đi làm vào ngày nghỉ phép hằng năm?
Theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động đi làm vào ngày nghỉ phép năm sẽ được tính là làm thêm giờ và được trả lương. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
- Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
- Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
- Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
- Theo quy định này, ngoài tiền lương được trả cho ngày nghỉ phép, người lao động còn được tính thêm: Làm việc vào ban ngày của ngày phép tính thêm 300% lương của ngày làm việc bình thường; Làm việc vào ban đêm của ngày phép: Tính thêm 390% lương của ngày làm việc bình thường.
Việc nghỉ phép là quyền của người lao động. Do đó, nếu không có nhu cầu nghỉ theo lịch đã quy định, đồng thời doanh nghiệp cũng có nhu cầu sử dụng người lao động trong những ngày phép đó thì người lao động hoàn toàn có thể đi làm vào ngày phép.
6. Đối với người lao động có thâm niên làm việc nhiều năm thì ngày phép tính thế nào?
Theo Điều 114 Bộ luật Lao động, ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc: Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Tư vấn bởi Luật sư Lê Thị Lộc
Công ty luật TNHH Biglaw LH
Điện thoại 0987951488