Quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động được quy định thể nào trong pháp luật?
07/08/2024 10:16:18
Pháp luật lao động quy định rõ ràng về quyền lợi của người lao động, bao gồm các quyền cơ bản như lương thực, chế độ làm việc, và bảo vệ về sức khỏe, an toàn lao động.
Quyền và nghĩa vụ của người lao động:
Người lao động có quyền được bảo vệ không chỉ về mặt lý luận mà còn trong thực tiễn, ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế, văn hóa, xã hội.
Trong mối quan hệ lao động, họ thường đứng ở vị trí yếu thế, phụ thuộc vào người sử dụng lao động và tuân thủ các điều kiện làm việc mặc dù không luôn thuận lợi.
Pháp luật lao động bảo vệ người lao động không chỉ về sức lao động mà còn đảm bảo các quyền lợi khác như thu nhập, sức khỏe và danh dự.
Quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động cần được đảm bảo
Quyền của người lao động
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Bộ Luật Lao động 2019 quy định về quyền của người lao động như sau:
a) Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
Hiến pháp 2013 quy định công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc. Việc tuyển dụng lao động dựa trên thỏa thuận và tự định đoạt của các bên theo nguyên tắc thị trường và pháp luật. Người lao động có thể ký hợp đồng với nhiều nhà tuyển dụng và chọn nơi làm việc phù hợp với khả năng và nguyện vọng. Các chế độ về tiền lương, điều kiện lao động, thời giờ làm việc và nghỉ ngơi được xác định không phân biệt thành phần kinh tế hay giới tính, đảm bảo quyền tự do lao động của công dân.
b) Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
Tiền lương là khoản tiền người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận, giúp họ và gia đình duy trì mức sống tối thiểu. Pháp luật yêu cầu trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính và quy định trả lương chậm không quá 01 tháng, kèm thêm lãi suất theo Ngân hàng Nhà nước.
Người lao động được làm việc trong môi trường an toàn, vệ sinh, và người sử dụng lao động phải tuân thủ quy định về an toàn lao động, cải thiện điều kiện làm việc và chăm sóc sức khỏe cho nhân viên.
Bộ luật Lao động 2019 bảo vệ quyền nghỉ ngơi của người lao động, quy định chi tiết thời giờ làm việc và nghỉ ngơi, bao gồm nghỉ giữa giờ, nghỉ chuyển ca, nghỉ hằng tuần, nghỉ hằng năm có lương, nghỉ lễ, Tết và nghỉ việc riêng. Những quy định này đảm bảo quyền lợi về lương, an toàn lao động và nghỉ ngơi cho người lao động.
c) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
Tổ chức Công đoàn có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công nhân viên chức, lao động, thể hiện quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.
Bộ luật Lao động 2019 cho phép người lao động trong doanh nghiệp thành lập và tham gia công đoàn theo Luật Công đoàn 2012, với công đoàn cơ sở và cấp trên có quyền vận động, yêu cầu hỗ trợ từ người sử dụng lao động và cơ quan nhà nước. Khi công đoàn cơ sở được thành lập đúng quy định, người sử dụng lao động phải thừa nhận và tạo điều kiện cho hoạt động của công đoàn.
d) Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
Bộ luật Lao động 2019 cho phép người lao động từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, một quyền lợi mới so với Bộ luật 2012. Người lao động có quyền từ chối làm thêm giờ, đặc biệt với công việc nguy hiểm và độc hại, chỉ khi có sự đồng ý của họ doanh nghiệp mới được sử dụng lao động tăng ca.
Ngoài ra, người lao động có thể từ chối điều chuyển sau 60 ngày làm việc cộng đồng trong một năm, nếu không đồng ý, doanh nghiệp phải trả đủ lương ngừng việc.
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
Theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần nêu lý do, nhưng phải báo trước ít nhất 3 ngày đối với hợp đồng dưới 12 tháng, 30 ngày đối với hợp đồng từ 12 đến 36 tháng, và 45 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn.
Các trường hợp không cần báo trước gồm: không được bố trí công việc theo hợp đồng, không được trả lương đầy đủ hoặc đúng hạn, bị ngược đãi, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục, lao động nữ mang thai, đủ tuổi nghỉ hưu, hoặc người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực. Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 quy định không được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi người lao động đang ốm đau, điều trị tai nạn lao động, nghỉ hằng năm, hoặc nghỉ thai sản.
Nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, họ sẽ không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động, bao gồm nửa tháng tiền lương và chi phí đào tạo. Người sử dụng lao động cũng không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng với lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
e) Đình công;
Quyền đình công của người lao động được công nhận theo Bộ luật Lao động 2019, là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của tập thể lao động để đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
Đình công là biện pháp để người lao động yêu cầu thực hiện đúng nghĩa vụ của người sử dụng lao động, nhất là về tiền lương và điều kiện làm việc, nhưng phải tuân theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định. Các hành vi bị cấm trong đình công bao gồm cản trở quyền đình công, dùng bạo lực, phá hoại tài sản, và trù dập người lao động tham gia đình công.
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của người lao động:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Bộ Luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người lao động như sau:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
Hợp đồng lao động xác định cụ thể nghĩa vụ cho từng bên, dựa trên nguyện vọng cá nhân và tính chất công việc, nhưng đều có những nghĩa vụ chung theo pháp luật lao động. Thỏa ước lao động tập thể quy định các nghĩa vụ mang tính khái quát và ràng buộc cả cá nhân lẫn tập thể, như cam kết không tụ tập đông người trong giờ làm việc. Thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau, và việc tuân thủ nghiêm chỉnh các nghĩa vụ này đảm bảo hệ thống quản lý lao động và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
Tuân thủ sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Pháp luật lao động quy định yêu cầu người lao động, và người sử dụng lao động thực hiện các cam kết, mặc khác do đặc điểm và yêu cầu của sản xuất, kinh doanh. Vì sự ổn định và trật tự doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, vì sự an toàn của sản nghiệp, tài sản đầu tư nên pháp luật quy định người sử dụng lao động được quyền quản lý người lao động.
c) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.
Thực hiện nghĩa vụ này đòi hỏi người lao động tuân thủ, thực thi đúng và đầy đủ quy định về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các quy định có liên quan đến hai lĩnh vực bảo hiểm nêu trên (khai báo, sử dụng thẻ, giám định, các thủ tục khác có liên quan, không thực hiện các điều cấm nhằm trục lợi…).
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động được thực hiện quyền và nghĩa vụ gì?
Quyền của người sử dụng lao động
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Bộ Luật Lao động 2019 quy định về quyền của người sử dụng lao động như sau:
a) Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;
Tuyển dụng lao động giúp Nhà nước quản lý nguồn nhân lực và người lao động có thể chọn công việc phù hợp, tạo điều kiện làm việc hiệu quả. Đơn vị sử dụng lao động chủ động trong tuyển chọn, quản lý, và phát triển lực lượng lao động để đạt mục tiêu sản xuất và công tác. Đây là bước cơ bản trong tổ chức lao động, giúp thực hiện các hoạt động quản lý và phân bổ lao động một cách hiệu quả.
b) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
Để bảo vệ những quyền, lợi ích của mình, pháp luật hiện hành cho người sử dụng lao động quyền tổ chức và hoạt động hiệp hội. Đây là loại quyền năng mang tính mới, tiến bộ, phù hợp với quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường, thể hiện sự công bằng của pháp luật đối với các chủ thể của quan hệ lao động.
c) Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động;
Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu các chủ thể có liên quan giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình lao động, nhất là các tranh chấp lao động và đình công, được quyền đóng cửa tạm thời nơi làm việc nhằm bảo vệ các quyền, lợi ích và sự an toàn của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
d) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc;
Về lý luận, việc đóng cửa tạm thời doanh nghiệp dẫn tới hậu quả hạn chế quyền làm việc (tức là hạn chế quyền kiếm sống) của người lao động, nhất là đối với người lao động không có hành động làm tổn hại doanh nghiệp. Vì vậy, đó không phải là quyền được sử dụng rộng rãi mà phải được pháp luật kiểm soát.
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Bộ Luật Lao động 2019 quy định về quyền của người sử dụng lao động như sau:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;
Nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng phải thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, đó là nghĩa vụ căn bản, quan trọng nhất với tư cách là chủ thể quan hệ lao động.
Bên cạnh đó, vì là người được quyền quản lý lao động, người sử dụng lao động có nghĩa vụ tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động, không ỷ thế là người nắm tài sản, nắm quyền quản lý để chà đạp, làm tổn hại danh dự, nhân phẩm của người lao động với tư cách của người bị lệ thuộc, người làm thuê.
b) Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
c) Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động;
d) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.
Pháp luật đòi hỏi người sử dụng lao động tuân thủ các nguyên tắc, thủ tục, nội dung có liên quan đến việc sử dụng lao động, bảo đảm dân chủ trong doanh nghiệp, bảo đảm các điều kiện lao động, chịu sự kiểm soát và chịu trách nhiệm trước các cơ quan nhà nước về việc sử dụng lao động.