Lương cơ sở tăng thì có tăng mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người lao động hay không?
08/08/2024 03:24:56
Trong thời đại mà thu nhập của người lao động có xu hướng tăng lên, câu hỏi về việc liệu lương cơ sở tăng có ảnh hưởng đến mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đang trở thành vấn đề quan trọng.
Quy định thực tiễn
Theo Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam năm 2014 (sửa đổi năm 2021) và các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan, bảo hiểm xã hội tự nguyện là một hình thức bảo hiểm mà người tham gia tự nguyện đóng tiền bảo hiểm để nhận được các khoản trợ cấp bảo hiểm trong tương lai, đặc biệt là khi người lao động không rơi vào đối tượng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Tư vấn pháp lý cụ thể về bảo hiểm xã hội
Theo khoản 1 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2. Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:
a) Hằng tháng;
b) 03 tháng một lần;
c) 06 tháng một lần;
d) 12 tháng một lần;
đ) Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Bên cạnh đó, Điều 9 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP như sau:
Mức đóng
1. Mức đóng hằng tháng quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
Mdt = 22% x Mtnt
Trong đó:
- Mdt: Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng.
- Mtnt: mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn.
Mtnt = CN + m x 50.000 (đồng/tháng)
Trong đó:
- CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn tại thời Điểm đóng (đồng/tháng).
- m: Tham số tự nhiên có giá trị từ 0 đến n.
Mức thu nhập tháng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn, cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Từ tháng 01 năm 2016 đến tháng 12 năm 2020 mức đóng hằng tháng thấp nhất là 154.000 đồng/tháng; từ tháng 01 năm 2016 đến tháng 4 năm 2016 mức đóng hằng tháng cao nhất là 5.060.000 đồng/tháng, từ tháng 5 năm 2016 trở đi mức đóng hằng tháng cao nhất là 5.324.000 đồng/tháng cho tới khi Chính phủ quy định mức lương cơ sở mới.
Ví dụ 22: Bà P đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ tháng 5/2016 với mức thu nhập tháng lựa chọn là 4.000.000 đồng/tháng, phương thức đóng hằng tháng. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng của bà P sẽ là 22% x 4.000.000 đồng/tháng = 880.000 đồng/tháng.
Theo quy định hiện hành, mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hàng tháng được tính bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia lựa chọn. Mức thu nhập này tối thiểu bằng chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn và tối đa bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng. Khi lương cơ sở tăng, mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện tối đa cũng tăng theo, cho phép người lao động điều chỉnh mức đóng nếu muốn.
Ví dụ, trước ngày 1/7/2023, với mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng, mức đóng bảo hiểm tối đa là 6.556.000 đồng/tháng (22% x 1.490.000 x 20). Từ ngày 1/7/2023, khi lương cơ sở tăng lên 1.800.000 đồng/tháng theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP, mức đóng tối đa sẽ tăng lên 7.920.000 đồng/tháng (22% x 1.800.000 x 20).
Khi lương cơ sở tăng thì lương của người lao động làm việc tại doanh nghiệp tư nhân có được tăng không?
Lương có sở tăng có tác động thế nào tới lương của người lao động tại doanh nghiệp tư nhân
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 24/2023/NĐ-CP về đối tượng áp dụng như sau:
“Đối tượng áp dụng
Người hưởng lương, phụ cấp quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm:
1. Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).
2. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).
3. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).
4. Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thoả thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
5. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ).
6. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
7. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.
8. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
9. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.
Theo quy định trên, lương cơ sở chỉ áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập từ cấp trung ương đến cấp địa phương, cũng như ở các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang.
Do đó, việc tăng lương cơ sở không ảnh hưởng đến việc tăng lương của người lao động tại các doanh nghiệp tư nhân theo quy định.